I - KIỂM TRA PHẦN TÀI SẢN
1. Tiền mặt:
■ Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế
toán.
■ Số dư quỹ tiền mặt âm do hạch toán phiếu chi trước
phiếu thu.
■ Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản
kiểm kê quỹ.
■
Phiếu thu,
phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế
toán trưởng, thủ quỹ,..không có hoặc
không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu
viết sai không không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động kinh
doanh.
■
Phiếu chi trả nợ người bán hàng mà người nhận
là cán bộ công nhân viên trong Công ty nhưng không có phiếu thu hoặc giấy nhận
tiền của người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả tới
người bán hàng.
■ Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là
thủ quỹ,
chứng từ kế toán xếp
chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ
và sổ kế toán không tách
biệt.
■ Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán
trưởng.
■ Ghi lệch nhật kí chi tiền; số cái, sổ quỹ, không
khớp nội dung, số tiền.
■
Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí
(không hạch toán tiền đang chuyển .)
■ Hoạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.
■ Cùng một hóa
đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa
đơn.
■ Không có báo cáo quỹ tiền mặt định kì, thủ quỹ
và kế toán không thường xuyên đối chiếu.
■ Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương
pháp không nhất quán, không theo dõi nguyên tệ.
■ Cuối kì không đánh giá lại ngoại tệ hoặc đánh
giá không theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.
■ Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản
kiểm kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng
kiểm kê, không có chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên
biên bản.
■ Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị
đồng.
2. Tiền gửi ngân hàng
• Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng
chưa kịp thời.
• Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân
hàng.
• Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối
chiếu với ngân hàng, với các bảng cân đối số phát sinh.
• Phản ánh không
hợp lí các khoản rút quá số dư, gửi tiền, tiền lãi vay...
• Tên người nhận
trên ủy nhiệm chi và tên đối tượng công nợ của các đơn vị không trùng nhau.
• Không theo dõi
nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.
• Chưa đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại.
• Chưa hạch toán
đầy đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi NH không khớp với sổ
phụ NH.
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
• Chưa mở sổ
theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán.
• Không tiến
hành trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
• Không hạch
toán lãi lỗ kinh doanh chứng khoán hoặc hạch toán khi chưa có đầy đủ hóa đơn
chứng từ.
• Đầu tư ngắn
hạn khác không mang tính chất đầu tư mà là các khoản phải thu khác (thu tiền
chi phân phối sai chế độ cho cán bộ công nhân viên).
• Cuối kì không
đánh giá lại dự phòng để hoàn nhập dự phòng hoặc trích thêm.
• Không có bằng
chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu tư.
• Không có xác
nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của Công ty.
4.
Các
khoản phải thu của khách hàng
• Không bù trừ
cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
• Chưa có sổ chi
tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
• Cùng một đối
tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
• Quy trình phê
duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa,
thời hạn thanh toán...
• Chưa tiến hành
đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo tài
chính.
• Hạch toán sai
nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu
không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
• Cơ sở hạch
toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối
chiếu công nợ không khớp số.
• Hạch toán giảm
công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ
hợp lệ.
• Ghi nhận các
khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước
tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với
các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai
bên.
• Ghi nhận tăng
phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng
từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu khi bán hàng
không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng.
• Không lập dự
phòng đối với những khoản nợ quá hạn.
• Cuối kỳ chưa
đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
• Không phân
loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
• Các khoản xóa
nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi nợ khó đòi đã
xử lý.
• Không hạch
toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
• Chưa tiến hành
phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài hạn và ngắn hạn.
• Hạch toán phải
thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
• Theo dõi khoản
thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng
chưa xác định chi tiết từng đối
tượng để có biện pháp thu hồi.
• Chưa lập dự
phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích
thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
• Hồ sơ lập dự
phòng chưa đầy đủ theo quy định.
• Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi
và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
• Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi
lớn hơn 20% tổng dư nợ phải thu cuối kì.
• Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn
nhập dự phòng hay trích thêm.
5. Phải thu khác
• Không theo dõi
chi tiết các khoản phải thu khác.
• Chưa tiến hành
đối chiếu các khoản phải thu bất thường, tài sản thiếu chờ xử lý không có biên
bản kiểm kê, không xác định được nguyên nhân thiếu để quy trách nhiệm.
• Hạch toán vào TK 13SS một số khoản không đúng
bản chất.
• Không phân loại các khoản phải thu khác ngắn
hạn và dài hạn theo quy định.
6. Hàng tồn kho
• Không kiểm kê
HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
• Ghi nhận hàng
tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho,
không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng
tồn kho.
• Xác định và
ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.
• Ghi nhận nhập
kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không
có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ
lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ
tài chính).
• Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà
phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.
• Không đối
chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
• Chênh lệch
kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng
cân đối kế toán.
• Không tách
biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận
hàng.
• Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch
toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
• Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không
đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán...
• Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất
kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.
• Giá trị hàng
tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
• Chưa lập bảng
kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
• Quyết toán vật
tư sử dụng hàng tháng chậm.
• Chưa lập bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng
từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
• Không lập bảng
kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
• Không lập biên
bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại.
nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
• Hạch toán sai:
không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng
không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật
tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
• Nguyên vật
liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách.
• Không hạch
toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.
• Hạch toán sai:
HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.
• Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán
chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí
hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
• Phương pháp
tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không
nhất quán.
• Phân loại sai
TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
• Phân bổ công
cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính
phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.
• Không trích
lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường,
lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập
dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
• Chưa xử lý vật
tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
• Chưa theo dõi
chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa.
• Chưa đối
chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.
• Hạch toán nhập
xuất HTK không đúng kì.
• Đơn giá, số
lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết
phiếu nhập kho.
• Xuất kho nội
bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
• Xuất kho nhưng
không hạch toán vào chi phí.
• Xuất vật tư
cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
• Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm
theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật, chưa xử lý phế phẩm.
• Không theo dõi
hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp
đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
• Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán
nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.
• Công cụ, dụng
cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi
phí.
7. Tạm
ứng
• Chưa theo dõi
chi tiết từng đối tượng tạm ứng.
• Chênh lệch số
kế toán và biên bản đối chiếu tạm ứng.
• Chữ kí trên
biên bản đối chiếu tạm ứng khác chữ kí trên biên bản chấm công, bản thanh toán
lương.
• Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng không ghi rõ thời hạn hoàn ứng, số tiền, lý do sử dụng,
không có chữ kí của kế toán trưởng.
• Công nợ tạm
ứng cho cán bộ công nhân viên đã chuyển công tác vẫn chưa được thu hồi.
8. Thuế
GTGT được khấu trừ
• Kê khai khấu
trừ thuế GTGT những hàng hóa không chiu thuế GTGT.
• Chênh lệch sổ sách
và tờ khai thuế, không giải thích được nguyên nhân.
• Kê khai, hạch
toán khấu trừ đối với hóa đơn GTGT trực tiếp hoặc hóa đơn không chịu thuế GTGT,
hóa đơn không hợp lệ, hợp pháp.
• Hàng mua được
giảm giá chưa hạch toán giảm VAT đầu vào.
• Kê khai thiếu
hay sai hóa đơn, hóa đơn không đúng mẫu BTC quy định hoặc mẫu hóa đơn tự in đã
đăng kí với Bộ tài chính.
• Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả
bộ phận nguyên vật liệu sản xuất dùng cho sản xuất hàng hóa chịu VAT trực tiếp.
• Hạch toán khấu trừ thuế VAT đầu vào lớn hơn
đầu ra phải nộp, để số âm trên BCTC.
9. Hàng
gửi bán
• Hàng gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán
nhưng đã hạch toán tăng doanh thu.
• Chưa hạch toán
hàng gửi bán bị trả lại.
10. Cầm
cố, kí quỹ, kí cược
• Chưa có hóa
đơn chứng từ, hợp đồng, cam kết hợp lệ.
• Nội dung các
khoản kí quỹ, kí cược không rõ ràng.
• Chưa có đối
chiếu xác nhận số dư với bên nhận kí quỹ,
kí cược ngày
khóa
sổ kế toán cuối năm.
• Hạch toán sai khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược
vào tài khoản phải thu khác 13S.
• Không theo dõi
chi tiết từng loại.
12. Tài sản cố định thuê tài chính
• Không mở sổ
theo dõi TSCĐ thuê tài chính
• Thiếu hợp đồng
thuê.
• Phân loại nhầm
TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
• Nguyên giá
TSCĐ thuê tài chính, hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính không đúng theo hợp
đồng thuê.
• Không theo dõi
hoặc phân bổ tiền lãi thuê vào chi phí các kì không theo tiêu tức hợp lí. Hạch
toán lãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
13. Góp vốn liên doanh
■ Không có hồ
sơ, hợp đồng góp vốn.
■ Không có đối
chiếu số dư với đơn vị nhận vốn góp liên doanh.
■ Góp vốn không theo hợp đồng liên doanh.
■ Góp vốn liên
doanh bằng tài sản nhưng không có biên bản bàn giao nhận tài sản, đánh giá lại
tài sản.
■ Khi tham gia
góp vốn liên doanh không nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh và tình hình tài chính của đối tác,
dẫn đến công ty liên doanh bị lỗ, đơn vị góp vốn sẽ bị chia lỗ tương ứng với tỷ
lệ góp vốn.
14. Xây
dựng cơ bản dở dang
Chi
phí XDCB
dở dang cuối kì xác định chưa phù hợp, chỉ trên cơ sở ước tính. Không có
kế hoạch, dự toán thiết kế cho công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa
lớn tScĐ,...
Không
chi tiết các khoản đầu tư XDCB cuối kì là của công trình nào.
Chi
phí XDCB dở dang tồn đọng từ nhiều kì chưa được xử lý, đầu tư tiếp. Thủ tục đầu
tư chưa đầy đủ: không có quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán, không
tổ chức đấu thầu, chào hàng.
Hồ
sơ, chứng từ đầu tư thanh toán tiền chưa chặt chẽ: mua thiết bị không có hóa
đơn, chi trả tiền cho đối tác nước ngoài, không thực hiện thanh toán qua NH.
Khoản chi cho hoạt động XDCB không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Giá
trị trên Báo cáo chi tiết đầu tư từng công trình chênh lệch với sổ kế toán.
Thực hiện sửa chữa lớn không có phê duyệt của Tổng công ty/đạt tỷ lệ thấp. Hạch
toán sai: chi phí sửa chữa lớn không ghi tăng nguyên giá mà đưa vào chi phí
SXKD trong kì.
Phân
bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao vào giá trị công trình chưa hợp lý,
không có tiêu thức phân bổ thích hợp.
Công
trình hoàn thành bàn giao đã đưa vào sử dụng nhưng chưa hạch toán tăng TSCĐ,
chưa trích khấu hao.
Hạch
toán vào chi phí XDCB dở dang những chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
hoặc tập hợp thiếu.
Sửa chữa lớn không có kế hoạch, không dự trù kinh
phí. Sửa chữa khi không có phiếu báo hỏng, khi hoàn thành không có quyết toán
kinh phí sửa chữa, biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao.
15. Phải thu nội bộ
■ Không có biên bản đối chiếu công nợ với đối
tượng nợ tại thời điểm cuối năm. Số liệu trên sổ kế toán không khớp với số liệu
trên biên bản đối chiếu với công nợ nội bộ.
■ Không theo dõi chi tiết từng đối tượng có quan
hệ thanh toán với đơn vị.
■ Hạch toán phải thu nội bộ khi không có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
■ Hạch toán phải thu nội bộ không đúng kì.
■ Bù trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ không
đúng đối tượng hoặc cùng đối tượng nhưng không bù trừ khi lập bảng cân đối.
■ Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị
hạch toán độc lập, không mang tính chất thu chi hộ.
■ Bù trừ công nợ với bên thứ ba không có biên
bản.
■ Hạch toán
phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập.
16. Chi phí SXKD dở dang
■ Hạch toán
vào chi phí một số khoản không phù hợp nội dung, tính chất.
■
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang không
nhất quán giữa các kì kế toán.
■
Không có biên bản kiểm kê khối lượng XDCB dở
dang cuối kì.
■ Không hạch
toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh hoặc hạch toán 1 số khoản vượt mức quy
định.
■
Hạch toán vào chi phí không có đầy đủ hóa đơn,
chứng từ hợp lệ.
■
Hạch toán chi phí không đúng kì.
■ Sản phẩm đã
hoàn thành nhưng không cần kết chuyển.
17. Chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
■
Phân bổ chi phí trả trước chưa hợp lí và không
nhất quán.
■
Chưa có chính sách phân bổ chi phí trả trước.
■ Chưa mở sổ
theo dõi từng loại chi phí thực tế phát sinh, nội dung từng loại chi phí chưa
rõ ràng, cụ thể.
■
Phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và chi
phí trả trước dài hạn chưa phù hợp.
■ Chi phí liên
quan đến nhiều kì nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù
hợp, nhất quán.
■ Gác lại chi
phí không theo tiêu thức nhất định.
18. Đầu tư dài hạn
■ Chưa tiến
hành đánh giá lại số chứng khoán tại ngày kết thúc năm tài chính, khóa sổ và
lập báo cáo.
■
Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng
khoán đầu tư.
■ Chưa lập dự
phòng cho các khoản chứng khoán giảm giá tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
Lập dự phòng không có cơ sở.
■
Không có cơ sở chứng minh cho khoản đầu tư.
■
Số liệu trên
sổ kế toán và bảng cân đối không khớp nhau.
■
Không có xác
nhận của bên nhận đầu tư về khoản đầu tư.
19. Chi sự nghiệp
■
Số liệu trên
sổ sách kế toán không khớp với số liệu trên Bảng cân đối.
■ Chi sự nghiệp không được hạch toán vào TK 161 mà
hạch toán giảm nguồn kinh phí sự nghiệp.
■ Ghi giảm chi
sự nghiệp mà không có biên bản nghiệm thu quyết toán của cơ quan chủ quản.
■ Cuối niên độ
kế toán không chuyển chi sự nghiệp năm nay sang chi sự nghiệp năm trước.
■
TSCĐ được hình
thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán tăng chi sự nghiệp, khấu
hao TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán giảm
chi sự nghiệp mà hạch toán vào chi phí hoặc hạch toán nhưng không đúng, không
đủ.
II - KIỂM TRA NỢ PHẢI TRẢ VÀ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Vay
ngắn hạn, vay dài hạn
■
Không theo dõi
chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay), số tiền
còn lại phải trả theo từng đối tượng cho vay, theo từng khế ước vay, từng mục
đích vay.
■
Chính sách và
phương pháp kế toán áp dụng cho khoản mục vay không hợp lý và nhất quán. Không
tính toán tiền lãi vay mà hạch toán trên cơ sở thông báo của ngân hàng.
■
Chứng từ gốc
vay và chứng từ thanh toán không đầy đủ và hợp lệ. Khi vay không đầy đủ phiếu
thu, giấy báo Có NH hoặc chứng từ thanh toán, khi thanh toán không có phiếu chi
hoặc giấy báo Nợ NH hoặc những chứng từ này thiếu các yếu tố và chữ kí của
những người có liên quan. Khế ước vay không ghi rõ thời hạn trả nợ.
■
Chênh lệch khế
ước nhận nợ với chứng từ thu tiền, nhận hàng hóa, tài sản hay các nghiệp vụ trả
lãi, trả nợ gốc với chứng từ thanh toán, chi tiền.
■
Hạch toán
không đầy đủ và không chính xác lãi tiền vay phải trả trong năm theo hợp đồng
vay vốn và khế ước nhận nợ.
■ Hạch toán vào chi phí vượt quá số tiền lãi vay phải
trả thực tế trong năm.
■
Hạch toán tiền
lãi vay vào các đối tượng chi phí chưa đúng quy định: hạch toán vào chi phí sản
xuất chung mà không phản ánh vào chi phí tài chính.
■ Phân loại sai các khoản vay ngắn hạn sang vay dài
hạn và ngược lại.
■
Quản lý và
hạch toán tiền vay và tiền lãi vay chưa phù hợp: hạch toán lãi tiền vay vào chi
phí XDCB hoặc tăng nguyên giá TSCĐ mà không hạch toán vào chi phí hoạt động tài
chính.
■ Ghi chép số liệu vay ngắn hạn, dài hạn chưa đầy đủ
so với số thực tế phát sinh. Chưa hạch toán giảm tiền vay được xóa nợ.
■
Hạch toán lãi
vay của đơn vị ngoài hoặc cán bộ công nhân viên vượt quá 1,2 lần lãi suất ngân
hàng tại thời điểm vay.
■
Chưa hạch toán
hoặc hạch toán chưa đúng các khoản vay dài hạn nếu đến hạn trả sang nợ dài hạn
đến hạn trả theo quy định tại 31/12 theo như kế hoạch trả nợ được ghi trong hợp
đồng vay dài hạn.
■
Chưa kí hợp đồng vay vốn với cán bộ công nhân
viên và chưa có bản đối chiếu khoản vốn vay của cán bộ công nhân viên.
■
Sử dụng vốn vay không đúng mục đích ghi trong
hợp đồng vay.
■
Khả năng thanh toán các khoản vay của đơn vị
thấp, đơn vị thường xuyên phải đảo nợ để thanh toán nợ vay đến hạn.
■ Nhầm lẫn giữa chi phí đi vay được vốn hóa và không
được vốn hóa.
■ Chưa đánh giá lại số dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn
bằng ngoại tệ theo tỷ giá
bình quân liên NH tại
thời điểm lập BCTC hoặc không theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm cuối năm.
■ Chưa đối chiếu số dư các khoản vay tại thời điểm
31/12. Số đối chiếu và số sổ sách có chênh lệch do chưa hạch toán lãi vay chưa
trả được vào gốc vay.
■
Chưa tiến hành phân loại các khoản vay theo
tuổi vay.
■
Những khoản nợ dài hạn được khoanh nợ nhưng
chưa có đủ hồ sơ theo quy định. Đối với những khoản nợ đã quá hạn, Công ty chưa
có kế hoạch trả nợ hoặc xin gia hạn bổ sung.
■
Không theo dõi
chi tiết nguyên tệ riêng những khoản vay bằng ngoại tệ hoặc trả nợ vay bằng
ngoại tệ.
■ Số liệu trên BCTC, sổ tổng hợp và sổ chi tiết không
khớp nhau.
■
Trình bày
không đúng đắn trên BCTC. Không thực hiện đúng nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn.
2. Phải
trả người bán
■
Chưa có hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán,người cung cấp vật tư,
hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ). Chưa thực hiện phân
loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc
có vấn đề.
■ Công nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày
chưa được giải quyết).
■
Chưa thực hiện
đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời điểm cuối
năm.
■
Số dư công nợ
phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công nợ phải trả
nhưng chưa được xử lý.
■ Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.
■
Theo dõi công
nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng, không tiến hành
bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng.
■
Không theo dõi
chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
■
Cuối kì , chưa
đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch
liên NH tại thời điểm lập BCTC.
■
Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác
vào các khoản phải trả người bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và
phi thương mại, hạch toán không đúng nội dung kinh tế.
■
Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch
thanh toán, các khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán.
■
Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán
nếu mua trả chậm.
■
Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong
trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán.
■
Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì
kế toán và theo dõi công nơi với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
■
Quản lí và hạch toán công nợ phải trả chưa phù
hợp và chặt chẽ. Những khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã
hạch toán tăng thu nhập khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
■
Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với
số dư phải trả người bán không cùng đối tượng.
■
Số liệu trên
sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp nhau và không
khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận của Kiểm toán
viên.
■
Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa
đơn chứng từ hoặc hóa đưn chứng từ không hợp lệ.
■
Các khoản phải
trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi chép, phản ánh,
trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.
■
Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi NH với
tổng phát sinh Nợ trên tài khoản phải trả không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
■
Việc thanh
toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên của
Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất
lợi cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các mục đích cá
nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
■ Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải
trả quá hạn thanh toán.
■
Chưa tiến hành
xửa lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu nhập khác.
■
Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn
vị phản ánh chưa đúng về mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không
đúng khi có hóa đơn về.
■
Thủ tục nhập
kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại 31/12 TK331
có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho người bán.
■ Khoản giao
dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.
3. Thuế
và các khoản phải nộp NSNN
■ Không theo
dõi chi tiết từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp.
Quản lí và hạch toán thuế GTGT đầu ra chưa đúng qui
định: không viết hóa đơn khi bán hàng, áp thuế suất thuế GTGT đầu ra chưa đúng
tỉ lệ, tính toán sai giá tính thuế.
Hạch toán và kê khai thuế GTGT chưa đầy đủ, chưa
phù hợp. Hạch toán khấu trừ thuế VAT đối với các hóa đơn không hợp lệ (thiếu mã
số thuế, chữ kí của người mua.) hoặc hóa đơn gia tăng trực tiếp, hóa đơn chi từ
nguồn KPCĐ, quỹ phúc lợi, khoản chi trả không phục vụ sản xuất. Hạch toán giảm
VAT phải nộp và ghi tăng lợi nhuận đối với khoản được miễn, giảm thuế VAT.
Quản lí và hạch toán thuế tài nguyên chưa phù hợp:
không hạch toán vào TK627 mà hạch toán vào TK642, hạch toán thuế tài nguyên
theo giá tạm tính khi chưa có thông báo giá tính thuế tài nguyên của Cục thuế
địa phương.
Cơ sở tính thuế tài nguyên chưa phù hợp: tính thuế
tài nguyên trên giá gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi; không tính
thuế tài nguyên khai thác trong kì nhưng chưa bán, tiêu dùng; tính thuế tài
nguyên trên khối lượng tài nguyên khi chưa loại trừ hết tạp phẩm.
Số dư trên TK 3331 (thuế GTGT phải nộp) trên BCTC
có số dư âm do hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào vượt với số thuế đầu ra.
Số liệu liệu thuế GTGT đầu ra trên sổ kế toán không
khớp với số liệu trên tờ khai thuế và hóa đơn VAT (do kê khai sai, thiếu, trùng
một số hóa đơn GTGT). Kê khai thuế không đúng số seri và ngày phát hành hóa đơn
trên tờ khai thuế GTGT.
Hạch toán sai các khoản thuế GTGT trong các trường
hợp hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, tính VAT đầu ra đối với hàng hóa
khuyến mại, quảng cáo, hội chợ triễn lãm thương mại.
Hạch toán giảm trừ thuế VAT đầu ra phải nộp chưa
hợp lệ: chưa có biên bản hủy hợp đồng khi đã xé hóa đơn rời cuống, chưa có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan thuế về việc này. Trường hợp mất hoặc thất lạc
hóa đơn GTGT, đơn vị xử lý không đúng quy định và hạch toán sai nguyên tắc.
Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện được coi là
xuất khẩu vẫn áp dụng thuế suất 0%.
Quản lý và hạch toán thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu chưa phù hợp, tính sai giá tính thuế, áp sai thuế suất. Các nghiệp vụ
hoàn thuế xuất nhập khẩu thiếu các chứng từ cần thiết và không phản ánh khoản
hoàn thuế này trên số sách kế toán.
Tính thuế cho những hàng hóa không thực diện chịu
thuế xuất nhập khẩu như hàng chuyển khoản, nhập khẩu vào khu chế xuất, vận
chuyển hàng quá cảnh viện trợ nhân đạo.
Thuế xuất khẩu tính trên giá chưa tách chi phí vận
tải, bảo hiểm.
Nộp hộ thuế nhập khẩu cho đơn vị ủy thác nhưng chưa
viết hóa đơn.
■
Không tính
thuế GTGT đầu ra đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ trong trường hợp tiêu dùng nội bộ (trả lương, thưởng cho công nhân viên)
hay do trao đổi hàng hóa.
■
Nhầm lẫn giữa các hàng hóa dịch vụ không chịu
thuế GTGT với những hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0%.
■
Các khoản thuế sử dụng đất, thuế môn bài không
hạch toán vào TK 333 mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì nộp
tiền.
■
Chưa hạch toán
và kê khai thuế thu nhập cá nhân với nhân viên phải chịu thuế thu nhập cao,
chưa khấu trừ tại nguồn theo Pháp lệnh về thuế đối với người có thu nhập cao.
■
Hạch toán và
nộp thuế thu nhập cá nhân cho một só cán bộ có thu nhập cao với số tiền cao
hoặc thấp hơn số tiền thực tế phải nộp. Hạch toán thiếu thuế thu nhập cá nhân
đối với các khoản chi hoa hồng, môi giới.
■
Xác định thu
nhập chịu thuế cá nhân không loại trừ khoản tiền nộp về BHXH, BHYT từ tiền
lương của người lao động.
■
Chưa hạch toán
số thuế phải nộp bổ sung trong năm. Nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan
thuế chậm so với thời gian quy định.
■
Không hạch
toán tiền thuê đất nhưng không có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền
về việc miễn giảm tiền thuê đất. Chưa kí kết được hợp đồng thuê đất với Sở tài
nguyên và môi trường của địa phương.
■
Xác định mức
thu nhập chịu thuế sai đối với thuế thu nhập doanh nghiệp do hạch toán các
khoản chi phí hợp lí nhằm mục đích tính thuế chưa đúng quy định, ghi nhận sai
các khoản doanh thu, thu nhập khác; tính giá vốn hàng bán chưa đúng kì hoặc
không chính xác.
■ Chưa tách thu nhập chịu thuế và thu nhập không chịu
thuế.
■ Chưa tổng hợp quyết toán thuế.
■
Đơn vị không
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng quý với số tiền mà đơn vị đã kê
khai.
■
Đơn vị tiến
hành chuyển lỗ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho năm nay nhưng
chưa đăng kí chuyển lỗ với cơ quan thuế. Thuộc diện được ưu đãi miễn giảm thuế
nhưng chưa lập hồ sơ xin miễn giảm thuế.
■ Chưa hạch toán các khoản phạt, truy thu của cơ quan
thuế vào chi phí khác.
■ Thuế tồn đọng lâu ngày chưa được xử lí.
■
Chưa xác định
và hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm sau khi trừ số lỗ
năm trước chuyển sang.
■
Các khoản thuế
sử dụng đất, thuế môn bài không hạch toán và Tk 333 mà hạch toán và chi phí sản
xuất kinh doanh trong kì.
4. Lương
và các khoản phải trả công nhân viên chức
Chưa có kế hoạch về tiền lương mà chỉ có kế hoạch
trả lương cho công nhân viên.
Chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê duyệt của
người có thẩm quyền, cách thức tính lương, trả lương không nhất quán.
Chưa đăng kí với Cơ quan thuế địa phương về tổng
quỹ lương phải trả trong năm căn cứ vào phương pháp tính lương cùng với việc
nộp tờ khai thuế TNDN. Xác định quỹ lương chưa có cơ sở.
Chi quá quỹ tiền lương được hưởng.
Sử dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích.
Xác định quỹ tiền lương không phù hợp với mức độ
hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, do đó hạch toán vào chi phí cao hơn hoặc thấp
hơn số thực tế.
Trích thiếu quỹ tiền lương theo đơn giá tổng công
ty giao.
Chưa thực hiện xác định và trừ lùi quỹ tiền lương
khi Công ty không thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
Quản lí và hạch toán tiền lương chưa phù hợp: trả
lương cho cán bộ công nhân viên hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh
doanh mà không hạch toán qua quỹ tiền lương theo quy định.
Quyết toán lương chưa kịp thời. Thanh toán trả
lương cho cán bộ công nhân viên chậm.
Xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền
lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Thanh toán lương khống: nhân viên khống, hồ sơ
khống, nhân viên đã thôi việc tại đơn vị vẫn được trả lương. Khai tăng giờ làm
thêm so với thực tế.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích vào lương
không đúng kì.
Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền
ăn ca, tiền làm thêm giờ. vào chi phí mà không qua TK 334.
Chưa
kí đầy đủ hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên theo quy định. Bảng chấm
công và bảng thanh toán lương không đầy đủ chữ kí cần thiết như chữ kí của
người nhận, của kế toán trường có hiện tượng kí nhận hộ.
Chưa tiến hành khấu trừ vào lương đối với khoản
tiền bồi thường thiệt hại, tổn thất, vi phạm của công nhân viên.
Thanh toán các khoản phụ cấp và các khoản khác
ngoài lương chính không có chính sách cụ thể và không có quyết định của Giám
đốc.
Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, làm việc
theo thời vụ theo quy định. Các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định nâng
lương của các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm gần nhất kèm theo.
Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPSĐ vào TH
622 mà không phân bổ cho các bộ phận bán hàng, quản lí doanh nghiệp, quản lí
phân xưởng theo quy định.
Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với
số liệu trên sổ lương của người lao động.
5. Chi phí phải trả
■
Hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kì khi chưa có bằng chứng hợp lí, đáng tin cậy về
các khoản chi phí phải trích trước trong kì: chưa có hợp đồng vay, kế hoạch
lương nghỉ phép, kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
■
Trích trước vào chi phí những nội dung không
được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc không trích trước chi phí lãi
vay dài hạn trong kì,chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa vào chi phí phải trả trong
kì.
■
Chưa có quy
định về trích trước vào chi phí phải trả hay kết chuyển các khoản này vào chi
phí trong kì.
■
Ghi nhận chi
phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì không tương ứng với doanh
thu. Chưa quyết toán các khoản chi phí phải trả với số chi phí thực tế phát
sinh cuối niên độ kế toán, chưa xử lí số chênh lệch.
■
Hạch toán vào
TK này những nghiệp vụ không đúng nội dung tính chất của TK theo quy định. Hạch
toán treo chi phí vào chi phí phải trả nhằm giảm chi phí trong năm để giấu lỗ.
■
Chưa tiến hành
trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đúng theo hướng dẫn tại Thông tư số
82/2003/TT-BTC ngày 14/08/2003 của Bộ tài chính về trích lập, quản lí, sử dụng
và hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
■
Số dư có biến
động lớn qua các năm kề nhau mà không giải thích được nguyên nhân.
■
Không kết
chuyển phần chênh lệch đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì nhưng
không chi hết để giảm chi phí phải trả.
■
Không đánh giá
lại chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đối với chi phí phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm cuối năm.
6. Phải trả nội bộ
■
Chưa tiến hành
đối chiếu công nợ nội bộ ngày 31/2. Các khoản chênh lệch trên đối chiếu chưa
được xử lí.
■
Chưa bù trừ
công nợ phải thu, phải trả nội bộ với cùng một đối tượng bù trừ nhầm đối tượng.
■
Chưa mở sổ
theo dõi chi tiết cho từng đối tượng có quan hệ thanh toán hay từng khoản phải
nộp, phải trả.
■ Hạch toán thiếu các khoản phải nộp cấp trên.
■ Trả lãi vay phải thu, phải trả nội bộ nhưng không
có hợp đồng, không có quyết
định
mức lãi suất nội bộ làm cơ sở xác định.
■
Số liệu trên sổ kế toán đơn vị cấp dưới không
khớp với sổ kế toán đơn vị cấp trên.
■
Hạch toán
không đúng tính chất TK, không đúng nội dung kinh tế phát sinh, hạch toán sai,
không đầy đủ hoặc sái kì.
■
Hạch toán tăng
giảm phải trả nội bộ không có căn cứ đầy đủ, hợp lệ như phiếu thu,giấy báo Có
NH hoặc phiếu chi, giấy báo Nợ NH hoặc trên các chứng từ này không ghi đủ các
yếu tố và thiếu chữ kí cúa những người liên quan.
7. Phải
trả khác
■ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh cao hơn quy định.
■
Bán hàng trả
chậm, trả góp, doanh thu chưa thực hiện không hạch toán vào TK 3387 mà hạch
toán vào TK 511.
■
Một số khoản
phải trả khác còn tồn tại từ các năm trước chuyển sang nhưng chưa được đối
chiếu số dư cũng như chưa có biện pháp xứ lí.
■
Một số tài sản
thừa chờ xử lí hạch toán vào TK 338 nhưng chưa xác định rõ nguyên nhân hoặc
chưa xử lí dứt điểm theo quy định, chưa xin quyết định của cơ quan có thẩm
quyền ngày 31/12.
■
Kết thúc đầu
tư xây dựng cơ bản khoản chênh lệch lớn lãi về tỉ giá hối đoái chưa được kết
chuyển sang TK 3387 để phân bổ dần.
■
Các khoản phải
trả, phải nộp khác không có đối tượng hoặc tồn đọng lâu từ nhiều năm trước chưa
được xử lí.
■ Các khoản phải trả không được phân loại hợp lí,
đúng bản chất.
■
Hạch toán khi
không đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kì kế
toán xác định không đúng hoặc không có cơ sở ghi nhận, không phân bổ hợp lí.
■
Các khoản
doanh thu chưa thực hiện hạch toán không đúng kì hoặc đa hoàn thành nhưng chưa
được kết chuyển sang doanh thu bán hàng hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
■
Các khoản vay
cá nhân có hợp đồng vay vẫn theo dõi trên TK338 mà chưa phân loại sang TK311.
■ Chưa có đối chiếu với cơ quan BHXH. Số chênh lệch
chưa được xử lí. s. Nợ dài hạn
■
Chưa xác định
khoản nợ dài hạn nếu đến hạn trả để hạch toán kết chuyển sang TK315 theo quy
định.
■ Hạch toán trước tiền lãi TSCĐ thuê tài chính chưa
đúng quy định.
■
Số liệu phát
sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với bảng tổng hợp các khoản nợ phải trả.
■
Không theo dõi chi tiết các khoản nợ dài hạn
theo từng hợp đồng, từng đối tượng.
■
Các khoản nợ dài hạn phát sinh không được kí
kết và thông qua quyết định của Ban Giám đốc.
■
Không đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc
ngoại tệ theo tỉ giá bình quân liên NH tại thời điểm lập BCTC.
■ Các khoản nộ
dài hạn phát sinh không được kí kết và thông qua quyết định của Ban Giám đốc.
9. Nợ dài hạn đến hạn trả
■ Cuối niên độ kế toán, đơn vị chưa xác định số nợ
dài hạn đã đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và chuyển
sang nợ dài hạn đến để có kế hoạch trả nợ.
■ Chưa theo dõi chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả, số
đã trả, số còn phải trả của nợ dài hạn đến hạn trả theo từng chủ nợ, từng hợp
đồng vay.
■
Chưa tiến hành theo dõi chi tiết nợ dài hạn
đến hạn trả bằng ngoại tệ cho từng ngoại tệ.
■ Chưa đánh
giá lại số dư nợ dài hạn đến hạn trả có gốc ngoại tệ theo tỉ giá bình quân liên
NH tại thời điểm lập BCTC.
10. Nhận kí quỹ, kí cược của khách hàng
■
Không theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận
kí quỹ, kí cược của từng đối tượng khách hàng.
■
Các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn, dài
hạn không được phân loại thích hợp.
■ Không theo dõi ở các TK ngoài bảng cân đối kế toán
các trường hợp nhận kí
quỹ,
kí cược dài hạn bằng hiện vật.
■
Không có chứng từ hợp lệ, đầy đủ khi nhận và
hoàn trả các khoản kí quỹ, kĩ cược cho khách hàng.
■
Số liệu trên sổ sách, chứng từ, thư xác nhận
không khớp nhau.
■
Các khoản tiền phạt vi phạm kí quỹ, kí cược
chưa được xử lí.
■ Không thực
hiện đánh giá và hạch toán chênh lệch tỉ giá các nghiệp vụ, khoản phát sinh có
gốc ngoại tệ.
11. Nguồn vốn kinh doanh
■ Các khoản góp vốn, các nguồn vốn không được ghi
chép và phân loại hợp lí.
■
Không lập bảng
tổng hợp nguồn vốn trong năm tài chính.
Không theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành
và theo từng đối tượng góp vốn (tổ chức hoặc cá nhân).
Hạch toán nguồn vốn kinh doanh chưa phù hợp, chưa
đầy đủ.
Kê khai khống nguồn vốn kinh doanh.
Chưa hạch toán tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh kịp
thời (VD: tăng tài sản cố định hình thành từ quỹ nhưng không ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh).
Số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái không khớp nhau.
Tính thiếu số thu sử dụng vốn để tăng nguồn vốn
kinh doanh từ lợi nhuận do tính nguồn vốn bình quân năm chưa theo số bình quân
tăng giảm theo tháng. Hạch toán tăng giảm nguồn vốn không có đầy đủ chứng từ
gốc hoặc chứng từ gốc không hợp lệ, quyết định về cấp bổ sung vốn, điều chuyển
vốn không có phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, tăng giảm nguồn vốn Nhà nước
khi chưa có quyết định điều chỉnh nguồn vốn chủ sở hữu của cấp có thẩm quyền
(Tổng công ty, Bộ chủ quản) đối với doanh nghiệp đang thực hiện chuyển sang cổ
phần.
Khi phát hành cổ phiếu để ghi tăng nguồn vốn kinh
doanh không phản ánh đúng giá trị thực tế của cổ phiếu được bán ra (giá gốc
hoặc giá chênh lệch).
Không giảm khoản thu sử dụng vốn để trích lập quỹ
khen thưởng đảm bảo mức trích bằng hai tháng lương thực hiên theo quy định mặc
dù sau khi phân phối lợi nhuận sau thuế, 2 quỹ này được trích thấp hơn 2 tháng
lương thực hiện của đơn vị.
0 Nhận xét